Mỡ máu - dongtrunghathaothiennhien.com

bannermoi

slide1 slide2 slide3 slide4 slide5 slide6 slide7 slide8 slide9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mỡ máu

Mỡ máu
Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu, là các chất béo trong máu, khi tăng quá mức có thể dẫn đến bệnh tim, đột quỵ.

Mỡ máu là gì?

Mỡ máu bao gồm cholesterol và triglyceride. Các chỉ số này tăng hoặc giảm bất thường được gọi là rối loạn lipid máu hay rối loạn mỡ máu.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), rối loạn mỡ máu đang tăng với tốc độ báo động trên toàn cầu. Tại Việt Nam, Viện Dinh dưỡng Quốc gia báo cáo tỷ lệ người trưởng thành có mức cholesterol máu cao tăng từ 18,6% năm 2010 lên 29,6% năm 2020.

Rối loạn mỡ máu thường không gây triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Phần lớn người bệnh chỉ phát hiện tình cờ qua xét nghiệm định kỳ hoặc khi xuất hiện biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ

Chỉ số mỡ máu bao nhiêu là bình thường?

Kết quả xét nghiệm mỡ máu gồm nhiều chỉ số quan trọng. Mỗi chỉ số phản ánh một khía cạnh khác nhau về tình trạng chuyển hóa chất béo trong cơ thể, liên quan mật thiết đến nguy cơ bệnh tim mạch. Cụ thể, chúng gồm 4 loại chính:

Cholesterol toàn phần bình thường khi ở mức dưới 5,2 mmol/L. Nếu chỉ số này trong khoảng 5,2-6,2 mmol/L là giới hạn cao, trên 6,2 mmol/L là cao rõ rệt, nguy cơ tim mạch bắt đầu tăng nhanh.
Cholesterol xấu (LDL) là thành phần nguy hiểm nhất trong các chỉ số mỡ máu. Ở người khỏe mạnh, chỉ số LDL nên ở mức dưới 3,0 mmol/L. Nếu từ 3,4 mmol/L trở lên được coi là cao, trên 4,1 mmol/L rất cao, làm tăng rõ nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Với người từng mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ, LDL cần duy trì thấp hơn 1,8 mmol/L để phòng biến chứng.

Cholesterol tốt (HDL) có tác dụng bảo vệ mạch máu. Ở nam giới, nếu HDL dưới 1,0 mmol/L và ở nữ dưới 1,3 mmol/L là thấp, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch sớm.

Triglyceride là một dạng chất béo trong máu, được cơ thể tạo ra từ năng lượng dư thừa, nhất là sau khi tiêu thụ nhiều tinh bột, đường, rượu bia. Ở người khỏe mạnh, chỉ số triglyceride nên dưới 1,7 mmol/L. Nếu chỉ số này trong khoảng 1,7-2,2 mmol/L là tăng nhẹ, từ 2,3 mmol/L trở lên là cao. Đặc biệt khi triglyceride vượt quá 5,6 mmol/L, nguy cơ viêm tụy cấp, bệnh tim mạch tăng rõ rệt.

Người có 1 trong 4 chỉ số trên vượt giới hạn bình thường là bị rối loạn mỡ máu.

Các yếu tố nguy cơ

Thừa cân, béo phì
Chế độ ăn uống
Lười tập thể dục
Một số tình trạng bệnh lý: bệnh thận mạn tính, tiểu đường type 2, bệnh gan, béo phì, bệnh tuyến giáp, tăng triglyceride máu gia đình.
Hút thuốc lá
Tác dụng phụ của một số loại thuốc
Làm thế nào để kiểm soát mỡ máu?

Thay đổi chế độ ăn uống:

Hạn chế:

Thịt đỏ, nội tạng động vật (gan, thận, óc), da động vật.
Thực phẩm chế biến sẵn nhiều dầu mỡ (xúc xích, thịt nguội, đồ chiên rán).
Thực phẩm nhiều đường và tinh bột tinh chế.
Rượu, bia.
Tăng cường:

Chất béo lành mạnh từ cá béo (cá hồi, cá thu), quả bơ, các loại hạt (óc chó).
Chất xơ từ rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt (yến mạch, gạo lứt).
Thịt nạc, thịt gà, cá loại bỏ da.
Chế biến bằng cách hấp, luộc, nướng thay vì chiên rán.
Các loại đậu, hạt, nấm.
Trái cây tươi, khô
Thay đổi thói quen, lối sống:

Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày một tuần hoặc tập aerobic trong 20 phút mỗi ngày và ba ngày một tuần.
Giảm cân nếu thừa cân, béo phì bởi giảm cân có thể giúp giảm mỡ máu.
Bỏ thuốc lá vì hút thuốc có thể làm tăng cholesterol xấu.
Hạn chế rượu bia vì uống nhiều rượu bia có thể gây hại cho gan và làm tăng mỡ máu.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi chỉ số mỡ máu và có biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Bản đồ