Cách đo huyết áp chính xác

bannermoi

slide1 slide2 slide3 slide4 slide5 slide6 slide7 slide8 slide9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cách đo huyết áp chính xác

Cách đo huyết áp chính xác

Đo huyết áp có thể dùng máy cơ hoặc máy điện tử, thực hiện cùng thời điểm mỗi ngày và ngồi đúng tư thế.

Đo huyết áp giúp xác định huyết áp có bình thường hay không, có thể phát hiện huyết áp cao, thường không có triệu chứng cho đến khi chỉ số tăng nghiêm trọng. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, cần đo đúng cách và đúng thời điểm mới cho kết quả chính xác.

Khi nào nên đo huyết áp?

Bạn có thể đo huyết áp mỗi ngày nhưng nên thực hiện vào cùng một thời điểm. Đo huyết áp vài ngày sau khi bắt đầu dùng loại thuốc huyết áp cũng giúp xác định thuốc đó có hiệu quả hay không.

Đo huyết áp một tuần trước khi khám cũng rất hữu ích. Một số người có chỉ số huyết áp cao hơn khi đến phòng khám (hội chứng tăng huyết áp áo choàng trắng). Những người khác có chỉ số huyết áp cao hơn khi ở nhà, vì vậy nên kết hợp cả hai phương pháp đo tại nhà và phòng khám.

Các bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp trong trường hợp:

Theo dõi huyết áp trong thời gian điều trị tại bệnh viện.
Kiểm tra tình trạng huyết áp cao hay thấp.
Theo dõi hiệu quả thuốc huyết áp.
Tìm hiểu nguy cơ mắc bệnh tim mạch (tim và mạch máu).
Chuẩn bị gì trước khi đo?

Thiết bị đo huyết áp có vòng bít kết nối với đồng hồ đo áp suất. Khi vòng bít siết chặt quanh cánh tay, nó sẽ tạm thời chặn dòng máu chảy đến phần cánh tay đó. Việc nới lỏng vòng bít cho phép máu lưu thông trở lại, giúp xác định áp suất tối thiểu và tối đa trong động mạch.

Một số điều cần lưu ý trước khi đo:

Tránh sử dụng thuốc lá, thực phẩm, đồ uống chứa caffeine, tập thể dục tối thiểu 30 phút.
Đi vệ sinh để không có nước tiểu trong bàng quang.
Nghỉ ngơi trong 5 phút hoặc lâu hơn trên ghế.
Ngồi thẳng, không bắt chéo chân, đặt bàn chân trên sàn.
Đặt cánh tay đo lên bàn sao cho cánh tay ngang bằng với tim và thả lỏng cánh tay.
Sử dụng vòng bít không quá nhỏ so với bắp tay.
Quấn vòng bít đo huyết áp quanh bắp tay trên (ngay phía trên khuỷu tay). Không để tay áo nằm trong vòng bít mà phải chạm vào da. Ưu tiên mặc áo tay áo để không phải xắn lên.
Cách đo huyết áp

Nên giữ bình tĩnh và im lặng trong khi đo huyết áp. Không nói chuyện hoặc xem video trên điện thoại.

Với thiết bị đo huyết áp tự động:

Nhấn nút khởi động để bơm không khí vào vòng bít đo huyết áp để siết chặt hơn.
Đợi khi vòng bít tự động xả khí và thực hiện phép đo.
Nếu chưa chắc chắn về kết quả, có thể đo hai lần liên tiếp, thử lại một phút sau lần đo đầu tiên. Giá trị huyết áp được ghi nhận là phép chia trung bình của hai lần đo.
Nếu có sự khác biệt giữa hai lần, đợi thêm một phút và kiểm tra lại lần thứ ba. Nghỉ ít nhất 1-2 phút giữa các lần đo và lấy kết quả cao hơn.
Với máy đo huyết áp thủ công:

Đây là loại máy có ống nghe và vòng bít đo huyết áp.

Đặt ống nghe vào tai. Đóng van luồng khí của máy đo bằng cách xoay vít theo chiều kim đồng hồ.
Dùng bàn tay nắm lấy quả bóng cao su và bơm vòng bít lên. Tiếp tục bơm mạnh hơn để tăng áp lực vòng bít thêm khoảng 30 mmHg.
Sau khi vòng bít được bơm căng, quả bóng từ từ xì hơi, tiếng "vù" đầu tiên qua ống nghe báo hiệu áp lực của máu đang chảy, là huyết áp tâm thu (áp lực của máu tác động lên thành động mạch khi tim bơm máu).
Tiếp tục lắng nghe cho tới khi âm thanh này kết thúc, chỉ số hiển thị trên màn hình chính là huyết áp tâm trương (áp lực của máu lên thành mạch khi máu trở về tim).
Đọc kết quả và theo dõi

Kết quả huyết áp thường gồm hai chỉ số:

Số đầu tiên hay bên trên gọi là huyết áp tâm thu, chỉ áp suất trong động mạch trong một nhịp tim.
Số thứ hai hay bên dưới gọi là huyết áp tâm trương, chỉ áp suất trong động mạch khi tim nghỉ ngơi để chuẩn bị cho nhịp đập tiếp theo.
Kết quả được tính bằng milimét thủy ngân (mmHg), chẳng hạn 120/80.
Chỉ số huyết áp có thể thấp, bình thường hoặc cao:

Bình thường là 120/80 mmHg hoặc thấp hơn.
Tăng là 120 đến 129/80 mmHg hoặc thấp hơn.
Huyết áp cao giai đoạn 1 là 130-139 mmHg hoặc 80-89 mmHg.
Huyết áp cao giai đoạn 2 là 140/90 mmHg hoặc cao hơn đối với cả hai chỉ số.
Tăng huyết áp là khi huyết áp cao hơn 180 mmHg và/hoặc cao hơn 120 mmHg.
Các nhóm tuổi và bệnh lý khác nhau (như đột quỵ) có thể khiến chỉ số huyết áp biến động khác với mức huyết áp thông thường của người trưởng thành.

Làm gì khi kết quả đo bất thường?
Một lần đo huyết áp cao không có nghĩa là bạn đang bị huyết áp cao. Để chẩn đoán, bác sĩ cần hai hoặc nhiều kết quả đo huyết áp cao từ hai lần khám riêng biệt.

Có nhiều loại thuốc khác nhau có thể điều trị huyết áp cao. Ngoài dùng thuốc, thay đổi cuộc sống hàng ngày cũng có thể giúp ích:

Duy trì mức cân nặng hợp lý.
Tập thể dục 150 phút mỗi tuần.
Ăn ít hơn 1.500 mg muối mỗi ngày.
Ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau quả và ít chất béo bão hòa.
Tránh xa các sản phẩm thuốc lá.
Giảm hoặc tránh đồ uống có cồn.
Các dấu hiệu đi kèm với chỉ số huyết áp liên tục cao cần đi khám:

Hụt hơi
Đau ngực
Đau lưng
Thay đổi thị lực
Khó nói
Tê liệt
Đau đầu
Một số triệu chứng của huyết áp thấp bao gồm:

Mệt mỏi
Chóng mặt
Chóng mặt
Ngất xỉu.

Bản đồ